PHÒNG KHÁM CHỮA BỆNH GIANG MAI TẠI THANH HÓA UY TÍN

GIANG MAI Ở LƯỠI: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ

Giang mai lưỡi do xoắn khuẩn Treponema pallidum xâm nhập và tấn công lưỡi gây tổn thương, loét. Nguyên nhân mắc bệnh do quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc giang mai, đặc biệt khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét hoặc phát ban giang mai. Bài viết này chia sẻ dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân bị bệnh cũng như cách chẩn đoán và điều trị giang mai ở lưỡi.

ĐỊA CHỈ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIANG MAI Ở THANH HÓA?

LỊCH KHÁM BỆNH:

Tất cả các ngày, kể cả Thứ 7, Chủ Nhật & ngày nghỉ lễ.

Sáng: 7h30 – 11h30 ; Chiều: 14h00 – 17h30

Liên hệ qua zalo 0977 215 198

➡ Cách Bệnh Viện Nhi Thanh Hóa 5km.
Nằm gần tại TT Quảng Xương, Thanh Hóa. Gần Đường 1A đi vào 2km

Địa chỉ: Đường Thanh Niên, Quảng Đức, Quảng Xương, Thanh Hóa. Ngay YODY Quảng Xương – Đường Quốc Lộ 1A rẻ vào đi thẳng 2km là đến phòng khám.

TÌM TRÊN GOOGLE VỚI TỪ KHÓA “PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HẢI NGOẠI” ĐỂ ĐƯỢC ĐỊNH VỊ VÀ CHỈ ĐƯỜNG! LINK ĐƯỜNG -> HTTPS://GOO.GL/FZHVVD

Chi phí khám nam khoa ở Phòng khám Hải ngoại hiện tại là 50.000 VNĐ

ĐIỂM MẠNH CỦA PHÒNG KHÁM NAM KHOA HẢI NGOẠI THANH HÓA

Các Bác sĩ Phòng khám luôn cập nhật và nâng cao trình độ Ngoại khoa & Khám bệnh để phục vụ mọi người. 

  • Bác Sĩ Lê Ngọc Hải – Học Vị : Tiến Sĩ Ngoại Khoa – Nam Khoa
  • Thành Viên hội y học giới tính Việt Nam và Thế Giới
  • Học Nam khoa tại Bệnh viện Việt Đức Hà Nội và Đại Học Y Hà Nội
  • Báo cáo khoa học in trên tạp chí y học Việt Nam về điều trị rối loạn cương dương bằng sóng sung kích
  • Báo cáo khoa học về cắt bao quy đầu bằng Máy Stapler tại Trường Y Thanh Hóa & đại học Y Thái Bình, Hội Y học giới tính Việt Nam năm 2019 tại Huế.
  • Liên kết với các Bác sĩ đầu nghành Bệnh viện chuyên khoa Nam học và hiếm muộn Việt Bỉ và Trung Tâm Nam Học Bệnh Viện Việt Đức Hà Nội
  • Kinh nghiệm khám chữa bệnh hàng chục năm
  • Kinh nghiệm lâm sàng & cận lâm sàng trên hàng nghìn bệnh nhân

Trên đây là những tiêu chí quan trọng, là điểm mạnh của Phòng khám Đa Khoa Hải Ngoại – Khẳng định là ưu thế vượt trội về nhân lực, kiến thức của Phòng khám Nam Khoa Hải Ngoại Thanh Hóa để cánh mày râu chọn mặt gửi vàng cho Phòng khám Nam Khoa Hải Ngoại Thanh Hóa

Bệnh giang mai ở lưỡi là gì?

Giang mai ở lưỡi là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) do vi khuẩn Treponema pallidum (T. pallidum) xâm nhiễm khoang miệng gây ra. Vi khuẩn này có dạng lò xo xoắn 6 – 14 vòng, có thể dễ dàng xâm nhập và tấn công niêm mạc miệng, lưỡi, hầu họng khi quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc bệnh, nhất là khi có vết thương hở ở vùng miệng, họng. Hiện chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh giang mai nói chung và giang mai ở lưỡi nói riêng.

Biểu hiện dễ nhận biết nhân của bệnh giang mai lưỡi là săng (chancre) giang mai lưỡi, biểu hiện với vết loét trợt nông, hình tròn hoặc bầu dục, đáy vết loét có màu thịt đỏ tươi, cứng (còn gọi là săng cứng), ít đau hoặc không đau trong 1-2 tuần, nổi hạch ở cổ hoặc hạch dưới hàm. Ở giai đoạn này, nếu không điều trị săng cũng tự lành nhưng bệnh giang mai sẽ chuyển sang giai đoạn 2 và vi khuẩn sẽ tấn công vào các cơ quan nội tạng trong cơ thể.

Ở phụ nữ nếu nhiễm vi khuẩn T. pallidum trong thời kỳ mang thai, vi khuẩn sẽ chui qua hàng rào nhau – thai, gây bệnh giang mai bẩm sinh, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng thai nhi/bé sơ sinh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO)  ước tính, cứ 1.000 phụ nữ mang thai có 7 người mắc bệnh giang mai, dẫn đến khoảng 143.000 ca tử vong sớm và thai chết lưu, 61.000 ca tử vong sơ sinh, 41.000 ca sinh non hoặc sinh nhẹ cân và 109.000 trẻ sơ sinh mắc bệnh giang mai bẩm sinh lâm sàng trên toàn thế giới.

Nguyên nhân giang mai ở lưỡi

Tác nhân chính gây ra bệnh giang mai ở lưỡi do vi khuẩn Treponema pallidum. Chúng có thể tấn công niêm mạc miệng thông qua vết thương hở và quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc bệnh. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh giang mai ở miệng nói chung và giang mai lưỡi nói riêng.

Ngoài ra, vi khuẩn giang mai có thể xâm nhập khoang miệng khi hôn nhưng tần suất thấp hơn. Chúng còn có thể lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, gây ra bệnh giang mai bẩm sinh, đe dọa đến tính mạng của thai nhi. Bệnh giang mai cũng có lây lan khi sử dụng vật dụng cá nhân, muỗng, nĩa, bát đĩa hay ly uống nước… bị nhiễm khuẩn.

Dấu hiệu nhận biết bị giang mai ở lưỡi

Thông thường, thời gian ủ bệnh giang mai trong khoảng 20 – 35 ngày. Trong thời gian này, người bệnh không nhận thấy biểu hiện nào. Sau đó, một số biểu hiện bắt đầu hình thành nhưng có thể giống với nhiều bệnh khác chẳng hạn như lở miệng, nhiệt miệng. Đó là lý do giang mai được ví như “kẻ bắt chước vĩ đại” (the great imitator).

Ngoài ra, vi khuẩn giang mai có thể gây ra các vết loét đường kính 2 – 4 cm ở miệng, gọi là săng giang mai. Tuy nhiên, các vết loét không gây đau nên dễ làm người bệnh nhầm lẫn và chủ quan.

Mặt khác, ở mỗi giai đoạn, triệu chứng của bệnh giang mai có sự khác biệt. Tuy nhiên, các triệu chứng bệnh có khả năng chồng chéo nhau, không phải tất cả người bệnh giang mai cùng giai đoạn đều có những biểu hiện bệnh giống nhau.

Giai đoạn phát triển giang mai ở lưỡi

Theo Bộ Y tế, nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh giang mai có thể tồn tại trong nhiều năm và được chia thành 2 giai đoạn là giang mai sớm và giang mai muộn. Ở mỗi giai đoạn lại chia thành các thời kỳ, bao gồm:

1. Giang mai sớm

  • Giang mai thời kỳ I (Primary syphilis).
  • Giang mai thời kỳ II  (Secondary syphilis).
  • Giang mai kín sớm.

2. Giang mai muộn

  • Giang mai kín muộn.
  • Giang mai thời kỳ III

Biến chứng nguy hiểm khi bị giang mai ở lưỡi

Giang mai có thể điều trị thành công bằng kháng sinh penicillin. Thế nhưng triệu chứng bệnh thường không rõ ràng khiến người bệnh nhầm lẫn với bệnh khác và bỏ qua không điều trị. Nếu không điều trị, bệnh giang mai nói chung, giang mai miệng, giang mai lưỡi nói riêng có thể gây những biến chứng nguy hiểm.

Theo WHO, các biến chứng có thể xảy ra khi mắc bệnh giang mai bao gồm:

  • Tăng nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục: Bệnh nhân giang mai có nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như bệnh lậu, mụn rộp sinh học, nhiễm trùng nấm Chlamydia… cao gấp 2 lần người bình thường.
  • Lan sang các cơ quan khác: Nếu không điều trị sớm, bệnh giang mai tiếp tục phát triển và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm não bộ, hệ thống dây thần kinh, mắt, gan, tim, mạch máu, xương và khớp. Nguy hiểm hơn, khi giang mai chuyển sang giai đoạn 3, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
  • Tổn thương hệ thần kinh: Ở bất kỳ giai đoạn nào, bệnh giang mai cũng có thể đe dọa đến sức khỏe hệ thần kinh. Người bệnh có thể phải đối mặt với cơn đau đầu dữ dội, các vấn đề nghiêm trọng về cơ bắp và ảnh hưởng cả sức khỏe tâm thần, bao gồm cả chứng mất trí nhớ.
  • Ảnh hưởng thị lực: Khi giang mai lan sang mắt có thể gây đau mắt, mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng, thậm chí mù lòa.
  • Ảnh hưởng đến tai: Bệnh giang mai lan sang vùng tai có thể ảnh hưởng đến thính giác, người bệnh mất khả năng giữ thăng bằng khi đi đứng.
  • Gây ra bệnh giang mai bẩm sinh ở trẻ sơ sinh: Người mẹ mắc bệnh giang mai không được điều trị có thể lây cho thai nhi, dẫn đến thai chết lưu, tử vong sơ sinh, sinh non, nhẹ cân… Khoảng 67% phụ nữ mắc bệnh giang mai không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến thai nhi, trong đó 26% trường hợp bị sảy thai hoặc thai chết lưu.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Các biểu hiện của giang mai không xuất hiện ngay khi nhiễm bệnh. Ngoài ra, các triệu chứng giang mai lưỡi có thể bị nhầm thành lở miệng hoặc nhiệt miệng. Do đó, người bệnh nhanh chóng đến bác sĩ nếu vùng miệng lưỡi xuất hiện các vết loét bất thường sau khi quan hệ tình dục.

Ngoài ra, nếu bạn quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán mắc giang mai, hãy đến bệnh viện khám, làm xét nghiệm cần thiết. Phụ nữ mang thai nên làm xét nghiệm giang mai trong quá trình mang thai, tránh lây sang cho thai nhi.

Chẩn đoán tình trạng bị giang mai ở lưỡi

1. Chẩn đoán lâm sàng

Thời gian ủ bệnh giang mai ở mỗi thời kỳ có sự khác biệt với những triệu chứng lâm sàng không giống nhau. Cụ thể như sau:

1.1 Giang mai lưỡi thời kỳ I

Ở thời kỳ này, biểu hiện đặc trưng của bệnh giang mai lưỡi là trên lưỡi người bệnh xuất hiện săng đơn độc. Bệnh  thường xuất hiện sau khoảng 3 tuần kể từ khi lây nhiễm. Bệnh có thể hết trong vòng 3 – 10 ngày mà không cần điều trị. Thế nhưng, nếu không được điều trị, sau 4 – 8 tuần từ khi xuất hiện các biểu hiện ban đầu, bệnh giang mai ở lưỡi có thể phát triển sang thời kỳ II.

1.2 Giang mai lưỡi thời kỳ II

Ở thời kỳ này, lưỡi của người bệnh xuất hiện các vết trợt màu trắng.

Ngoài ra, người bệnh có thể nhận thấy xuất hiện các nốt sẩn giang mai có màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy (gọi là viền vảy Biett) ở da, hậu môn, âm hộ…. Sẩn giang mai có nhiều hình dạng khác nhau, đơn cử sẩn dạng vảy nến, sẩn dạng trứng cá, sẩn dạng thủy đậu hay sẩn loét.

Bên cạnh đó, người bệnh giang mai thời kỳ II có thể gặp một số triệu chứng không đặc hiệu như cơ thể mệt mỏi, sốt, nổi hạch vùng, rụng tóc, đau đầu…

Tương tự thời kỳ I, các triệu chứng giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu người bệnh không được chẩn đoán và điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang thời kỳ giang mai kín và có khả năng cao lây cho người khác.

1.3 Giang mai kín

Giang mai kín hay còn gọi là giang mai tiềm ẩn, thường không phát sinh dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng nào nên chỉ có thể phát hiện nhờ xét nghiệm huyết thanh. Người bệnh mắc bệnh giang mai dưới 2 năm được xếp vào giai đoạn giang mai kín sớm, trên 2 năm được xếp vào giai đoạn giang mai kín muộn. Phụ nữ mang thai mắc giang mai kín muộn có khả năng cao lây sang cho thai nhi.

Phần lớn trường hợp giang mai kín không tiếp tục phát triển sang giai đoạn khác. Tuy nhiên, khoảng 25% trường hợp tiến triển thành giang mai thời kỳ III nếu không được chẩn đoán và điều trị.

1.4 Giang mai thời kỳ III

Từ lúc bạn nhiễm xoắn khuẩn giang mai cho đến khi bệnh chuyển sang giang mai thời kỳ III có thể kéo dài trên 30 năm. Ở thời kỳ này, bệnh giang mai có thể tổn thương tất cả cơ quan trong cơ thể. Người bệnh có thể xuất hiện những tình trạng sau:

  • Giang mai thần kinh: Có thể xuất hiện sớm, ngay từ vài tháng đầu sau khi nhiễm bệnh với các triệu chứng như thay đổi tâm trạng tâm thần cấp tính, đột quỵ, viêm màng não, rối loạn chức năng dây thần kinh sọ, xuất hiện các bất thường về thính giác và thị giác. Tuy nhiên, ở thời kỳ III, giang mai thần kinh muộn (xảy sau hơn 10 – 30 năm mắc bệnh) có thể làm tổn thương các rễ thần kinh sau của cột sống và khiến người bệnh liệt nhẹ toàn thể.
  • Giang mai tim mạch: Tình trạng này có thể gây ra viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, hở van động mạch chủ, hẹp động mạch vành, viêm cơ tim.
  • Gôm giang mai: Là tổn thương đặc trưng của giang mai thời kỳ III. Đây là những tổn thương ở hạ bì, tiến triển qua 4 giai đoạn. Ban đầu là những cục dưới da rồi to dần, mềm và dễ vỡ. Khi vỡ các cục này chảy dịch dính giống như mủ cao su tạo thành vết loét rồi hình thành sẹo. Số lượng gôm giang mai tùy thuộc vào vị trí khu trú trên cơ thể, trong đó có lưỡi và khoang miệng.

2. Xét nghiệm huyết thanh giang mai

Giang mai nói chung và giang mai lưỡi nói riêng có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm phản ứng huyết thanh. Phần lớn trường hợp, bác sĩ lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm bệnh, song một vài trường hợp có thể sử dụng huyết tương hoặc dịch tủy não (thường trong thời kỳ III hoặc người bệnh xuất hiện triệu chứng thần kinh).

  • Xét nghiệm giang mai đặc hiệu: Bao gồm các phương pháp TPHA (Treponema Pallidum Hemagglutionation’s Assay), TPPA (Treponema Pallidum Agglutination Assay) và FTA abs (Fluorescent Treponema Antibody Absortion’s Test) có thể phát hiện ra kháng thể kháng lại kháng nguyên giang mai đặc hiệu nên có tính đặc hiệu cao. Tuy nhiên, xét nghiệm này không xác định được giai đoạn của bệnh.
  • Xét nghiệm giang mai không đặc hiệu: Phổ biến nhất là xét nghiệm RPR (rapid plasma reagin card test) và VDRL (venereal disease research laboratory). Mục đích nhằm phát hiện kháng thể IgM hoặc IgG kháng lipid không đặc hiệu. Nhược điểm của phương pháp này là có thể cho kết quả không chính xác.

3. Phương pháp trực tiếp

  • Xét nghiệm soi tìm xoắn khuẩn trên kính hiển vi: Bác sĩ lấy mẫu dịch tiết từ vùng tổn thương nghi ngờ trên lưỡi rồi soi tìm xoắn khuẩn gây bệnh giang mai (hình dạng lò xo, di động) trên kính hiển vi nền đen. Đây là xét nghiệm đặc hiệu nhất để chẩn đoán giang mai giai đoạn đầu nhưng độ nhạy khá thấp, thường dưới 50%, có thể nhầm với vi sinh vật khác.
  • Xét nghiệm tìm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA-direct Fluorescent Antibody): Bác sĩ dùng kính hiển vi huỳnh quang để phát hiện xoắn khuẩn gây bệnh giang mai được nhuộm kháng thể kháng T. pallidum có gắn huỳnh quang. Phương pháp này có tính đặc hiệu và độ nhạy cao, không bị nhầm lẫn với vi sinh vật khác.
  • Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic: Bác sĩ lấy mẫu dịch tiết từ tổn thương nghi ngờ rồi sử dụng phản ứng khuếch đại axit nucleic, hay còn gọi là khuếch đại gen, để tìm ADN xoắn khuẩn T. pallidum gây bệnh giang mai.

Cách điều trị giang mai ở lưỡi

Phần lớn trước hợp giang mai có thể điều trị bằng penicillin. Phác đồ điều trị giang mai lưỡi cần căn cứ vào giai đoạn bệnh sớm hay muộn, cụ thể như sau:

1. Giang mai sớm (dưới 2 năm)

Ưu tiên điều trị bằng Benzathin penicillin 2,4 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu 1 liều duy nhất. Ngoài ra, trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể áp dụng các phác đồ điều trị sau:

  • Procain penicillin 1,2 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu, tần suất 1 lần/ngày trong 10 – 14 ngày.
  • Doxycyclin 100mg, uống 2 lần/ngày trong liên tục 14 ngày.
  • Ceftriaxon 1g tiêm bắp sâu, 1 lần/ngày trong liên tục 10 – 14 ngày.
  • Azithromycin 2g, uống 1 liều duy nhất.

2. Giang mai muộn (trên 2 năm)

Ưu tiên điều trị bằng Benzathin penicillin 2,4 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu 1 lần/tuần trong 3 tuần liên tục, giữa 2 lần tiêm không quá 14 ngày. Một số trường hợp, bác sĩ có thể lựa chọn các phác đồ khác như:

  • Procain penicillin 1,2 triệu đơn vị tiêm bắp sâu 1 ngày/lần trong 20 ngày.
  • Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong vòng 30 ngày (dùng khi người bệnh có tiền sử dị ứng penicillin).
  • Trường hợp phụ nữ mang thai có thể dùng Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong 30 ngày.

Lưu ý: Trong quá trình điều trị giang mai ở lưỡi, người bệnh nên tránh quan hệ tình dục với bạn tình mới cho đến khi vết loét tại lưỡi đã lành hẳn và được bác sĩ xác nhận xoắn khuẩn giang mai không còn trong máu nữa. Để xác nhận điều này, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh tái xét nghiệm giang mai định kỳ 6 tháng/lần trong một năm.